VI PHỤ LONG - THUỶ - HƯỚNG PHÁP
Thường thì Địa lý gia với Long, Thuỷ, Hướng…dùng vòng Trường sinh, Tam hợp cục… chứ ít dụng đến Cửu tinh. Nhân đây xin đưa ra mấy ý sau. Đọc sách xưa để lại thấy hai vị Cổ tiên Dương, Lai dùng phép đảo lộ quái đầu, lấy sao Liêm trinh với Tham, Cự, Vũ ba cát tinh. Âm trạch dụng thuỷ lai, Dương trạch dùng môn lộ để tác pháp: Ngũ quỷ vận tài định cục, linh nghiệm vô cùng ( đã có bài viết về chuyên mục này các số trước). Nay viết thêm chút về dụng Cửu tinh trong Long, Thuỷ, Hướng pháp.
Chòm sao Bắc đẩu được phối với Tham, Cự, Lộc, Văn, Liêm, Vũ, Phá, Phụ bật ( Tả phù, Hữu bật). Các phép dụng chẳng giống nhau: Nhất biến thượng vi Tham, Nhất biến trung vi Phụ ( Dương công, Lai công và Liêu công nói Nhất biến thượng vi Phụ (thượng khởi Phụ ) bởi trong vi Phụ pháp thì biến lần 1 giữ nguyên, lần đầu tuy giữ nguyên nhưng thực tế là phép biến thứ 8 từ Văn sang Phụ đã biến hào 3 rồi), Nhất biến hạ vi Liêm…
Trong Phụ tinh pháp thì Lương công lấy hướng làm chủ, lấy hướng vị khởi sao Phụ bật để xem Thuỷ triều lai, Thuỷ tiêu khứ.
Lại công thì dùng tịnh âm, tịnh dương pháp. Lấy Long mạch làm chủ, khởi Phụ để tiêu sa, nạp thuỷ, lập hướng.
Dương công thì lấy âm dương khán thư hùng:
* QUYẾT CA:
“Dương Công, dưỡng lão, khán thư, hùng;
Thiên hạ chư thư, đối bất đồng.
Tham, Cự, Lộc, Văn, Liêm, Vũ, Phá,
Cộng song Phụ Bật, cửu tinh cung.
Tạo hóa khu cơ, bằng Đầu chuyển,
Ngũ tinh cát dã, Tứ tinh hung.
Phiên chuyển Cửu tinh, thành cửu quái,
Phi lai diệu pháp, tập kỳ trung.”
Nghĩa: Phép Dưỡng lão của Dương Công thì xem về Thư, Hùng ( Thư là Âm, Hùng là Dương).
Đối với các kinh sách ở trong thiên hạ, thì khác hẳn không giống nhau.
Sao Tham lang, sao Cự môn, Lộc tồn, Văn khúc, Liêm trinh, Vũ khúc, Phá quân là 7 sao.
Cộng với 2 sao Phụ, Bật là 9 sao, ở 9 cung.
Máy của Tạo hóa, bằng cứ ở Tinh Đẩu vận chuyển có 5 sao cát, 4 sao hung.
Phiên chuyển chín sao, thành chín cung ( Cửu quái).
Bay lại cung nào, thì cái phép linh ứng hay, dở ứng trong cung đó.
* THÔI QUAN QUYẾT:
“Thôi quan chi pháp, Lại Công chuyển,
Tịnh Âm, tịnh dương, phân ly gian,
Cơ yếu phối cơ, ngẫu phối ngẫu,
Lạc thư vị thương, bài Tiên thiên.
Cánh hỷ Liêu Công, thiên phiên quái,
Chuyên thủ Phụ tinh, tường thủy pháp.”
Nghĩa là:
Phép Thôi quan này do Lại Công truyền;
Phân cách khoảng ra tịnh Âm, tịnh Dương,
Số lẻ sánh với số lẻ, số chẵn sánh với số chẵn,
Bày ở trên phương vị Lạc thư là do Tiên thiên.
Lại mừng được Liêu Công khéo phiên quái ( luân chuyển cung)
Chỉ chuyển lấy Phụ tinh mà biết rõ thủy pháp ( là phép xem nước cát, hung).
Tham, Cự, Vũ, Phụ: bốn sao lành. Phá, Lộc, Văn, Liêm là bốn sao ác, là phép của Lương Công.
Kiền, Khôn, Khảm, Ly: bốn cung Dương; Chấn, Tốn, Cấn, Đoài là bốn cung Âm, là phép của Lại Công.
* QUYẾT CA:
“Tinh, quái tương phối, thành nhất gia,
Bát bát biến lai, vô hựu sai,
Tiên biến Kiền quái, chưởng trung tài,
Thượng Đoài, hạ Chấn, tiểu chỉ bài.
Vô danh chỉ, an Khôn dữ Khảm,
Trung chỉ Tốn thượng, Cấn hạ bài.
Thượng Ly, hạ Kiền, quy thực chỉ,
Nhất quái ký định, dư phiên lai.”
Nghĩa là: Sao và quẻ, sánh với nhau, thành một nhà – Tám lần tám, biến ra không sai. Trước hết biến quẻ Kiền, ở trong bàn tay – Đến ngón tay út đốt trên là Đoài, liền đốt dưới là Chấn – Chéo bên đốt trên ngón vô danh là Khôn – liền xuống đốt dưới là Khảm – Lại chéo lên đốt trên ngón giữa là Tốn – Rồi liền xuống đốt dưới là Cấn – Lại chéo lên ngón tay trỏ đốt trên là Ly – Lại liền xuống đốt dưới là Kiền.
CỬU TINH THUỶ CÁT HUNG PHÁP
(Tòng hướng thượng khởi Phụ)
“Phụ chủ Sinh nhân hiếu đế từ (hiền từ)
Nam vi Phụ Mã, Nữ cung phi
Đa đinh phú quý, kiêm trường thọ
Bật sản minh – kinh, hiếu đế nhi.”
Phụ Bật thì không định danh. Phụ thuộc Mộc, ứng Hợi, Mão, Mùi niên, nhật, nguyệt, thời, và ứng vào phương Mộc. Bật thuộc Hỏa ứng vào Dần, Ngọ, Tuất niên, nguyệt, nhật, thời và phương vị.
“Vũ lâm Khôn, Cấn, Đoài, Kiền lưu (dòng nước)
Tam tử vinh đăng, Giáp đệ cao;
Hào hiệp, đinh, tài, kiêm thọ khảo.
Binh quyền, phong hiến, chưởng trung tao.”
(Quân quyền hiến pháp, nắm cả trong tay).
Vũ khúc thuộc Kim, ứng vào Kim vượng về phương Kim, năm, tháng, ngày, giờ thuộc Kim.
“Phá quân hung bạo, tối kham lâu( rất sợ)
Kiếp lược đầu quân, bụi tốt bần.
Đổ bác tụng tranh, kiêm tủng, á (cả câm điếc )
Thiểu vong, tuyệt tự, thổ khuy tàn.”
Phá quân thuộc Kim, ứng vào phương vị Kim và tháng năm Kim.
“Liêm lâm Dần, Ngọ, Kiền, Đoái lai,
Nhất tử, gian phi vô lễ nghĩa.
Thổ huyết, quan tai, hựu trụy thai (đẻ non)
Thối tài, thất hỏa, ôn hoàng lụy.
Mục manh, Hổ giảo, hoặc lôi thương (sét đánh)
Uổng lệ, phong ma, tính mộc trụy (té ngã cây)
Thất phân Cự, Vũ, Tam phân Liêm,
Cự phát phú hề, Vũ phát quý.
Nhược kiêm Văn, Liêm thủy hôn triều ( lẫn lộn)
Hà phòng trị thử, sinh hồ mị ( yêu quái)”
Liêm trinh thuộc Hỏa, ứng tại Hỏa phương vị và năm tháng, ngày, giờ thuộc Hỏa.
“Tham tại Khảm, Ly, Chấn, Tốn phương.
Lục (6) nam hiếu thuận, hữu văn chương.
Quản đắc điền tài, đinh, lộc vượng,
Cao đăng khoa đệ tính danh hương”
Tham lang thuộc Mộc, ứng tại Hợi Mão, Mùi phương vị, Niên, Nguyệt, Nhật, thời thuộc Mộc.
“Cự tại Cấn, Khôn, Đoài dữ Kiền,
Tứ (4) nam phú quý, thọ kiêm toàn.
Quân tử tiến quan, tăng lộc, vị,
Tiểu nhân tiến lợi, phước trường miên ( lâu dài)”
Cự môn thuộc thổ. Vượng thổ phương vị và niên, nguyệt, nhật, thời thuộc Thổ.
“Lộc chủ hành cuồng, tính chuân ngoan,
Đổ, dâm, quan, quả, thổ khuy tàn.
(Đánh bạc, hỗn dâm, không vợ, hóa chồng, què thọt tàn phế)
Quá phòng ly tổ, vi tăng đạo (đi tu ở chùa đền),
Tuyệt tự, nhi vong, hựu sản nan (khó đẻ).”
Lộc tồn thuộc Thổ, ứng Thổ phương vị, dữ niên, nguyệt, nhật, thời thuộc Thổ.
“Văn đa kỹ, trà, tửu, dâm tà,
Đàn điệt, phong, lao, thũng dong non (bệnh tật).
Hoạn nhỡn, hỏa tai, tính thủy ách (chết đuối),
Thoái tài, đổ bác, biệt hương gia (bỏ làng lìa nhà).”
Văn khúc thuộc Thủy, vượng Thủy phương vị và ứng năm, tháng, ngày, giờ thuộc Thủy.
Vi Phụ pháp là phép biến theo thứ tự: Phụ, Vũ, Phá, Liêm, Tham, Cự, Lộc, Văn. Trong đó: Lần 1 không biến, Biến lần hai hào 2, Biến lần ba hào 1&2, Biến lần bốn hào 1, Biến lần năm hào 1&3, Biến lần sáu hào 1,2&3, Biến lần bảy hào 2&3, Biến lần tám hào 3.
Như trên đã nói, có 4 sao tốt là Tham, Cự, Vũ, Phụ. Liêm, Phá, Văn, Lộc là hung tinh.
Cổ tiên dụng phép trên trong hướng nhà, hướng mộ với Long, với Thuỷ sao cho ra các cát tinh. Tuy nhiên với Thuỷ thì phải phân biệt thuỷ lai, thuỷ khứ. Nước đến phải vào các cát tinh, ví như nước sạch. Nước đi phải vào các hung tinh, ví như thải nước bẩn. Nếu nước vào bẩn (hung tinh) thì ô nhiễm sinh bệnh. Nếu nước vào sạch (cát tinh) mà ra vẫn nước sạch (cát tinh) thì chẳng hấp thụ được gì.
Các phép này dùng Bát quái nạp giáp Tam hợp: Càn nạp Giáp. Khảm nạp Quý, Thân, Thìn. Cấn nạp Bính. Chấn nạp Canh, Hợi, Mùi. Tốn nạp Tân. Ly nạp Nhâm, Dần, Tuất. Khôn nạp Ất. Đoài nạp Đinh, Tị, Sửu. Khảm Ly không nạp Mậu Kỷ. Hai mươi bốn sơn không có Mậu, Kỷ nên Ly nạp Nhâm của Càn, Khảm nạp Quý của Khôn. Lưu ý kẻo lầm lẫn.
Đôi dòng nhắn gửi, mong mọi người nghiên cứu, bổ sung thêm.
Hà nội 4-11-2021
Thái Hoà Bùi Đình Ngọc