TƯ VẤN VỀ HỢP HÔN

Khi dịch bệnh đang phức tạp, hạn chế ra ngoài, xin đăng phần “Lược ghi lời căn dặn của Thầy Cao Từ Linh đối với người tư vấn” để mọi người cùng nghiên cứu. Những bài này đã đăng trên Nội san CLB số 34, 35.của tác giả HQL-

 B.T.H

Khi khách đến hỏi về hợp hôn, các nhân viên tư vấn cần yêu cầu khách cho biết:

Thứ nhất: năm sinh (tính tuổi âm) của nam và nữ. Tiếp đó, có thể cho biết về giờ sinh của cô gái.

Trình tự như sau:

Bước thứ nhất: Xác mệnh nạp âm của hai người này ra cách gì? Ví dụ nam sinh năm 1966 Bính Ngọ; mệnh nạp âm là Thủy (T) còn nữ sinh năm 1971 Tân Hợi, mệnh nạp âm là Kim (K). Mà Kim sinh Thủy (K → T) tức là nữ sinh cho nam v.v… Vậy có 3 trường hợp:

Trường hợp thứ nhất:       Nữ → Nam (Sinh)

Nam # Nữ (Khắc)

Đây là cách “Thuyền dài thuận phong”.

Có nghĩa như thuyền gặp gió, tốt.

Trường hợp thứ nhì:         Nam bằng Nữ (Nam = Nữ)

Nam → Nữ

Trường hợp này thường “Tiền trở hậu thành” có nghĩa lúc đầu gặp một số trục trặc, nhưng cuối cùng cũng thành công.

Trường hợp thứ ba: Nữ khắc Nam (Nữ # Nam)

Đây là cách “Âm Dương giao chiến” có nghĩa cô gái chuyên gây chuyện, ít nghe lời chồng, cãi nhau liên miên.

Bước thứ 2: Cần xét mệnh cung phi của 2 người này xem rơi vào khí gì. Nếu cung phi của 2 người này rơi vào 4 khí tốt: Thiên y, Diên niên, Sinh khí, Phục vị thì 3 trường hợp trên sẽ có kết quả như sau:

Trường hợp 1: (Nữ → Nam) và (Nam # Nữ) => có một trong 4 khí tốt

 Tức vào cách: “Thuyền đắc thuận phong” lại “Cẩm trướng thêm hoa” (áo gấm thêu hoa) có nghĩa tốt bội phần.

Trường hợp 2: (Nam = Nữ) và (Nam → Nữ) => có một trong 4 khí tốt

Đây là cách “Thoát ưu thoát hỷ” có nghĩa lúc vui lúc buồn.

Trường hợp 3: Nữ # Nam và một trong 4 khí tốt là cách “có cứu” – Không có vấn đề gì nghiêm trọng

 

Bước thứ 3: Lập quẻ hợp hôn (dùng cung phi)→ 

Sau khi có quẻ hợp hôn cần tiến hành các bước sau:

a/ An lục thân.

b/ Tìm hào thế, ứng.

c/ Tìm nguyên đường, hào động.

d/ Xét tam cường (Tài + Quan + Tử).

 

Nếu hào thế là phụ mẫu (tức phụ mẫu trì thế) vất vả. Nếu thêm lục sát thì sức khỏe kém làm ăn kém – khó sinh con, nuôi con…

Nếu hào thế là phụ mẫu lại có khí ngũ quỷ thì suốt ngày cãi nhau.

Nếu hào thế là phụ mẫu lại thêm khí họa hại tuyệt mệnh – rất xấu.

Hào thế là Tý Ngọ Mão Dậu đây là con trưởng, nếu các chị khác là con thứ hoặc út.

Hào thế là ta còn hào ứng là vợ.

Nếu hào nguyên đường mà động là vượng.

Nếu hào Tàii vượng mà hào quan cũng vượng lại có nhật nguyệt sinh phù có nghĩa tài hợp quan đây là cách vợ chồng có tiền la do quan mà giàu có. Nếu quan suy, tài suy thì làm ăn chẳng ra gì (nghèo). Nếu quan vượng, tài suy là hư hỏng. Nếu tài vượng quan suy (không có tam hợp, nhị hợp) thì là tài không do quan mà do các việc khác. Nếu hai hào quan vượng tức là làm vài nơi và đều có chức vụ.

Khi xét hào tử tôn, cần phải hiện ở quẻ mới tốt. Nếu không có (phục thần) thì phần con cái xấu, giống can ngày ở tứ trụ bị trực khắc lai ngộ tam hình, tức là cách “Hữu sinh vô dưỡng”. Dù có sinh con cũng khó nuôi.

Nếu hào tử tôn phạm tuần không, có nghĩa là bị bỏ đi mấy đứa.

Nếu hào Quan quỷ phạm tuần không: lúc lên voi lúc xuống chó.

Nếu hào Tài phạm tuần không: Tiền có lại hết, hết lại có v.v…

Nếu hào tử tôn là Dương ở cung Càn → sinh toàn con trai.

Nếu hào tử tôn là Âm ở cung Ly → sinh toàn con gái.

Hà nội 17-5-2021